Khi cầm sổ đỏ, bạn cần chú ý tới từng thông tin ghi trên đó, bởi lẽ nó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc sử dụng, sở hữu đất đai nhà cửa.
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ hay bìa đỏ là tên gọi của “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Căn cứ pháp lý được quy định cụ thể tại khoản 16 điều 3 Luật Đất đai 2013, theo đó, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hiểu như sau:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp.
Chữ vô cùng quan trọng trên Sổ đỏ: Đó là chữ nào?
Sổ đỏ hiện nay gồm một tờ có 04 trang, trong đó trang 1 thể hiện các thông tin:
Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ.
Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Ở phần tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, tùy đối tượng được cấp Sổ đỏ là cá nhân hay hộ gia đình sẽ ghi thông tin khác nhau. Cụ thể:
- Trường hợp cấp cho cá nhân trong nước:
Điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định như sau:
“Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”
- Trường hợp cấp cho Hộ gia đình sử dụng đất:
Theo điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, thông tin khi cấp Giấy chứng nhận cho Hộ gia đình sử dụng đất như sau:
Ghi "Hộ ông" (hoặc "Hộ bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình; địa chỉ thường trú của hộ gia đình.
Nếu chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó.
Như vậy, chữ quan trọng mà chúng tôi muốn nhắc đến chính là chữ “Hộ”. Chữ này xuất hiện trên Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình sử dụng đất.
Tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về hộ gia đình sử dụng đất như sau:
Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Không biết chữ quan trọng này trên Sổ đỏ sẽ gặp rắc rối lớn
Trước tiên cần khẳng định rằng việc phân biệt rõ Sổ đỏ cấp cho cá nhân sử dụng đất và Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình sử dụng đất là rất quan trọng, nhất là khi thực hiện các giao dịch như mua bán, chuyển nhượng, tặng cho… quyền sử dụng đất.
Bởi, điều kiện thực hiện các giao dịch nêu trên đối với đất được cấp cho hộ gia đình và đất được cấp cho cá nhân là khác nhau. Nếu không nhận biết rõ chữ “Hộ” ghi trên Sổ đỏ có thể sẽ gặp phải những rắc rối pháp lý.
Cụ thể, tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định như sau:
Điều 14. Quy định bổ sung về nộp hồ sơ, thủ tục khi đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Theo đó, khi thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, bắt buộc phải được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất (có tên trong Sổ đỏ) đồng ý bằng văn bản và được công chứng, chứng thực.
Ngoài ra, hợp đồng giao dịch về quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Sổ đỏ hoặc người được ủy quyền ký tên.
Nói cách khác, trường hợp Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình mà khi thực hiện giao dịch mua bán, tặng cho đất,… không được sự đồng ý của các thành viên khác trong hộ gia đình (do không biết đây là sổ cấp cho hộ gia đình) thì giao dịch này có thể bị xem là vô hiệu.